Chữa đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm không xâm lấn – Hill DT. Các phương pháp điều trị không xâm lấn đang được áp dụng rộng rãi hiện nay cho người bệnh đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm. Ưu điểm của phương pháp này là không can thiệp trực tiếp bên
Thoát vị đĩa đệm là trường hợp đĩa đệm bị chèn ép, dẫn tới lớp vòng sợi bao quanh đứt rách, khiến nhân nhầy bên trong đĩa đệm thoát ra ngoài. Vị trí thoát vị có thể sau, trước hoặc lệch bên, nhưng phần lớn đều chèn ép vào rễ thần kinh, gây đau dữ dội. 1
Với tình trạng rễ thần kinh bị tổn thương do khối thoát vị đĩa đệm cổ chèn ép nặng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống, người bệnh được chỉ định phẫu thuật. Dưới sự hỗ trợ của kính vi phẫu Zeiss có khả năng phóng to đến 20 lần, phương tiện mài
Thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh gây ra các cơn đau. Bệnh thoát vị đĩa đệm được chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Đĩa đệm bắt đầu biến dạng nhưng vòng bao xơ chưa rách. Người bệnh có thể thỉnh thoảng bị tê tay, tê chân, không đau nhức nên hầu hết không ai
BỆNH ÁN TIỀN SẢN GIẬT. BỆNH ÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI. Họ và tên: ĐOÀN THỊ KIM D Tuổi: 44 Giới: Nữ. Nghề nghiệp: Địa chỉ: Phú Hộ – Thị Xã Phú Thọ – Tỉnh Phú Thọ. Vào viện: 11/12/2017. Ngày làm bệnh án: 23/12/2017.
Sự sai kệch vị trí đĩa điểm có thể gây chèn ép lên dây thần kinh, gây ra các cơn đau dữ dội và kéo dài. Tuỳ thuộc vào mức độ chèn ép mà triệu chứng của bệnh có thể nặng nhẹ khác nhau. Thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh có thể gây ra biến chứng nếu không
Các bước kiểm tra cơ bản được lưu trong bệnh án nội khoa thoát vị đĩa đệm như: Bệnh nhân được tiến hành đo mạch, huyết áp, kiểm tra tần số thở và nhiệt độ, kết quả: Nhiệt độ: 36.78°C. Mạch: 70 lần/phút. Huyết áp: 120/80 mmHg. Tần số thở: 17 lần/phút. Người
uuxLuIv. Thoát vị đĩa đệm là bệnh xương khớp tương đối phổ biến. Việc phân loại thoát vị đĩa đệm rất quan trọng và giúp bệnh nhân lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Vậy thoát vị đĩa đệm có mấy loại? 1. Thoát vị đĩa đệm là gì? Trước khi tìm hiểu về các cách phân loại thoát vị đĩa đệm, chúng ta cần tìm hiểu sơ lược về bệnh lý xương khớp tương đối phổ biến này. Thoát vị đĩa đệm có tên gọi quốc tế là Herniated Disc là bệnh lý xảy ra khi một hoặc nhiều đĩa đệm nằm giữa các đốt sống bị hư hại, di lệch ra khỏi vị trí ban đầu và chèn ép lên tủy sống/các dây thần kinh trong ống sống, từ đó gây ra hiện tượng đau nhức và rối loạn cảm giác tại các chuyên gia, đĩa đệm là một cấu trúc sụn nằm giữa các đốt sống. Cấu tạo đĩa đệm bao gồm 2 phần là bao sơ mâm sụn nằm bên ngoài được cấu tạo từ các vòng sợi dai và nhân nhầy ở dạng keo nằm bên trong. Bình thường, đĩa đệm có cấu tạo rất chắc chắn với vai trò như một gối đỡ đàn hồi và giúp cột sống dẻo dai, đồng thời thực hiện các động tác dễ dàng hơn bao gồm cúi, ưỡn, xoay và nghiêng. Tuy nhiên, khi các đĩa đệm cột sống bị tổn thương, có thể lệch, trượt đĩa đệm hoặc hư hại hoàn toàn, sẽ khiến vòng xơ nên ngoài bị bào mòn/rách và khiến phần nhân nhầy bên trong thoát ra mặt diễn tiến, các chuyên gia phân loại thoát vị đĩa đệm thành 4 giai đoạn. Trong đó giai đoạn 1 và 2 được xem giai đoạn vàng cho việc điều trị. Tuy nhiên, bệnh nhân đa số sẽ qua 2 giai đoạn này vì các triệu chứng bệnh chưa tiến triển nặng. Vì vậy việc nhận biết các giai đoạn thoát vị đĩa đệm rất quan trọngGiai đoạn 1 Phình đĩa đệm Vòng xơ còn ở trạng thái bình thường nhưng nhân nhầy đã có xu hướng biến dạng. Người bệnh thường khó phát hiện do triệu chứng đau nhức ngắt quãng, đau từng cơn và không rõ ràng nên rất dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh lý gây đau cột sống khác;Giai đoạn 2 Lồi đĩa đệm Vòng xơ đã yếu dần, có thể rách nhưng chưa rách hết chiều dày vòng xơ. Thoát vị đĩa đệm giai đoạn này ghi nhận phần nhân ngày vẫn nằm trong bao xơ nhưng tạo thành khối phồng khu trú. Đa số bệnh nhân đã có biểu hiện đau lưng, đặc biệt một số trường hợp gây chèn ép thần kinh nên gây đau nhức dữ dội hơn;Giai đoạn 3 Thoát vị đĩa đệm thực thụ Bao xơ đã rách hoàn toàn, phần nhân nhầy vi đã tràn ra ngoài nhưng vẫn còn chung một khối. Phần nhân nhầy lồi ra chèn ép dây thần kinh, từ đó khiến bệnh nhân đau nhức dữ dội, kèm theo tê bì, chuột rút và hạn chế vận động;Giai đoan 4 Thoát vị đĩa đệm có mảnh rời, Khi khối thoát vị kéo dài sẽ khiến nhân nhầy thoát ra ngoài và tách hoàn toàn khỏi đĩa đệm. Ở giai đoạn này, người bệnh gặp phải tình trạng đau đớn rất nhiều, đôi khi teo cơ và mất kiểm soát chức năng tiểu cạnh đó, dựa vào kết quả chụp cộng hưởng từ MRI, Pfirrmann phân thành các thể thoát vị đĩa đệm như sauĐộ 1 Tín hiệu đồng nhất, màu trắng, chiều cao đĩa đệm bình thường;Độ 2 Tín hiệu không đồng nhất, màu trắng, chiều cao đĩa đệm bình thường;Độ 3 Tín hiệu không đồng nhất, màu xám, chiều cao đĩa đệm đã suy giảm;Độ 4 Tín hiệu không đồng nhất, màu xám đến đen với chiều cao giảm nhiều;Độ 5 Tín hiệu không đồng nhất, màu đen và đĩa đệm mất chiều cao hoàn toàn. Dựa vào vị trí đĩa đệm bị lệch, chuyên gia phân loại thoát vị đĩa đệm thành các thể như sauThoát vị đĩa đệm cột sống cổ;Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ-ngực;Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực;Thoát vị đĩa đệm lưng-ngực;Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt thể thoát vị đĩa đệm dựa vào mức độ chèn ép thần kinh và tủy sốngThoát vị đĩa đệm thể trung tâm Phần nhân nhầy thoát ra, từ đó gây chèn ép trực tiếp lên tủy sống. Thể thoát vị này không gây cảm giác tê chân tay, nhưng được xem là nguy hiểm nhất vì nếu nhân nhầy chèn ép càng nhiều thì bệnh nhân càng có nguy cơ mất hoàn toàn chức năng vận động và chức năng tiêu tiểu;Thoát vị đĩa đệm cạnh trung tâm Nhân nhầy chèn ép cả tủy sống lẫn rễ thần kinh;Thoát vị đĩa đệm chèn ép rễ thần kinh bên phải hoặc bên theo vị trí, các thể thoát vị đĩa đệm được các chuyên gia phân chia như sauThoát vị đĩa đệm ra sau Khá phổ biến với các triệu chứng thường là đau mỏi, nhức nhối, đau lan và tê bì...;Thoát vị đĩa đệm ra trước Phần thoát vị chèn ép vào thân sống, do đó còn được gọi là thoát vị đĩa đệm nội loại thoát vị đĩa đệm theo mức độ liên quan với dây chằng dọc sauThoát vị đĩa đệm dưới dây chằng dọc sau Cấu trúc dây chằng nguyên vẹn và chưa bị rách;Thoát vị đĩa đệm qua dây chằng dọc sau Cấu trúc dây chằng đã bị rách, khi đó khối thoát vị đi qua chỗ rách để chèn ép lên rễ thần kinh;Thoát vị đĩa đệm di trú Khối thoát vị di chuyển khỏi vị trí tương ứng với đĩa đệm có thể lên trên hoặc xuống dưới 3. Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm Sau khi nắm được các cách phân loại thoát vị đĩa đệm, các chuyên gia cho biết bệnh lý này có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau, bao gồmChấn thương cột sống sau tai nạn giao thông;Tai nạn lao động Người bệnh thường xuyên mang vác vật nặng trên cổ, lưng hoằn tư thế khuân vác sai sẽ dẫn đến chệch đĩa đệm. Ngoài ra, những người có thói quen đứng rồi cúi xuống để nhấc vật nặng thay vì ngồi xuống rồi bê vật từ từ đứng lên, điều này làm tăng nguy cơ chấn thương cột sống và ảnh hưởng đến đĩa đệm;Thoái hóa cột sống Khi phần nhân nhầy và vòng xơ tương tự như sụn khớp bị bào mòn, phần xương dưới sụn là các đốt sống sẽ biến đổi cấu trúc theo, dẫn đến xuất hiện các hốc xương và thậm chí mọc gai xương. Do tác động và sức ép của cơ thể, vòng xơ của đĩa đệm sẽ rách và lớp nhân nhầy bên trong thoát ra ngoài, gây chèn ép lên các dây thần kinh và tủy sống;Một số nguyên nhân khác gây thoát vị đĩa đệm, bao gồm yếu tố di truyền, hoặc mắc phải các bệnh lý bẩm sinh ở cột sống. 4. Điều trị thoát vị đĩa đệm như thế nào? Hiện nay có 2 phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm là điều trị bảo tồn và phẫu thuật. Tùy theo phân loại thoát vị đĩa đệm, mức độ ảnh hưởng đến cuộc sống và mong muốn của người bệnh mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Những trường hợp đĩa đệm di lệch mà chưa gây chèn ép rễ thần kinh, người bệnh chỉ cần dùng thuốc và tập vật lý trị liệu. Nếu đã điều trị nội khoa tích cực mà thoát vị đĩa đệm không thuyên giảm hoặc có dấu hiệu tiến triển nặng, người bệnh sẽ được chỉ định phẫu Sử dụng thuốcMột số loại thuốc được bác sĩ chỉ định với mục đích cải thiện triệu chứng thoát vị đĩa đệm bao gồm giảm đau Acetaminophen, thuốc chống viêm không steroid hoặc corticosteroid, thuốc giãn cơ hoặc giảm đau thần kinh...Một vấn đề người bệnh cần đặc biệt lưu ý là loại thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm nếu lạm dụng sẽ dẫn đến tác dụng phụ không mong muốn là chóng mặt, buồn nôn, dị ứng, nghiêm trọng hơn là bệnh viêm loét dạ dày, suy giảm chức năng gan thận hoặc loãng xương... Vật lý trị liệuSong song quá trình điều trị bằng thuốc, người bệnh thoát vị đĩa đệm có thể kết hợp các bài tập vật lý trị liệu với mục tiêu cải thiện các cơn đau nhức cũng như hạn chế sự chèn ép vào dây thần kinh do sai tư thế lao động, sinh hoạt dưới sự trợ giúp của các chuyên gia và kỹ thuật viên có kinh nghiệm. Khuyến cáo người bệnh bị thoát vị đĩa đệm không tự lý tập luyện để tránh sai cách và khiến những tổn thương cột sống trở nên trầm trọng Phẫu thuậtHiện nay các phương pháp phẫu thuật thoát vị đĩa đệm bao gồm phẫu thuật hở, phẫu thuật nội soi hoặc tiêu hủy nhân nhầy bằng men Chymopapain... Tuy nhiên, hạn chế của những phương pháp này là tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra biến chứng nguy hiểm, như nhiễm trùng, dị ứng với men tiêu nhân nhầy, liệt dây thần kinh, hoặc nguy hiểm nhất có thể dẫn đến tử thể thấy, việc phân loại thoát vị đĩa đệm rất quan trọng và giúp bệnh nhân lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Phồng lồi đĩa đệm tầng L4 L5 có nguy hiểm không? Lồi đĩa đệm gây hậu quả gì? Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thể lồi có chữa khỏi được không?
BỆNH ÁN YHCT ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA I/ PHẦN HÀNH CHÍNH Họ và tên NGUYỄN THỊ Đ A Tuổi 58 Giới nữ Nghề nghiệp mất sức lao động Địa chỉ Phường thuận lộc, Huế. Ngày vào viện 20/3/20x Ngày làm bệnh án 31/3/20xx II/ BỆNH SỬ 1/ Lí do vào viện đau vùng thắt lưng lan xuống chân 2 bên. 2/ Quá trình bệnh lí Bệnh khởi phát từ từ cách đây 10 năm, với triệu chứng đau âm ỉ vùng thắt lưng , không lan, đau có lúc nặng lúc nhẹ, đau tăng khi vận động nặng, đứng lâu, khi thời tiết thay đổi. Đau giảm khi nghỉ ngơi, xoa dầu nóng. Đau không ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt nên bệnh nhân không có điều trị gì. Cách đây 5 năm bệnh nhân đau ở thắt lưng với các tính chất như trên nhưng với triệu chứng đau nặng hơn, xuất hiện thường xuyên hơn, đau tê lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân p, khi bệnh nhân đi nghiên về bên trái thì cảm thấy đỡ đau. Đau không kèm sưng nóng đỏ, không có teo cơ cứng khớp. Có đi điều trị nhiều nơi cả đông y và tây triệu chứng có giảm nhưng hay tái phát. Cách đây 1 tháng bệnh tái phát với triệu chứng nặng hơn, đau lan xuống 2 chân, đi lại khó khăn ảnh hưởng đến sinh hoạt nên bệnh nhân KHÁM phòng khám đa khoa Nguyễn Xuân Dũ, bệnh nhân được điều trị bằng châm cứu và phục hồi chức năng 10 ngày, triệu chứng có giảm. Bệnh tái phát làm bệnh nhân đi lại khó khăn, ảnh hưởng nhiều đến sinhhoạt nên xin nhập bệnh viện YHCT tỉnh để thăm khám và điều trị. Ghi nhận lúc vào viện Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt. Da niêm mạc hồng nhạt Không phù, không xuất huyết dưới da Mạch 78 l/p Nhiêt độ 370 C HA 120/80 mmhg Nhịp thở 19 Cân nặng 56kg, Chiều cao 1,5m, BMI 24,9 Tuyến giáp không lớn hạch ngoại biên ko sờ thấy Tuần hoàn thỉnh thoảng có đánh trống ngực Ăn kém Đau nhức vùng lưng, lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân cả 2 chân bên p nặng hơn kèm tê, đau khiến bệnh nhân đi lại khó khăn, đi nghiêng về bên trái đỡ đau. Lasegue p 350 Valleix P + Diễn tiến tại bệnh phòng Sau 9 ngày điều trị châm cứu phương huyệt mệnh môn, thận du, đại trường du, giáp tích L5-S1, hoàn khiêu , trật biên, ân môn, thừa phù, ủy trung, thừa sơn, côn lôn, phong thị, dương lăng tuyền. Dùng thuốc đảng sâm 14g, đương quy14g, đỗ trọng14g, kỷ tử14g, đan sâm 14g,tục đoạn12g, bạchthược12g, ngưu tất 12g, độc hoạt 12g, ý dĩ 12g, ngũ gia bì 10g, mộc qua 10g, tần giao10g, phòng phong8g, trần bì 6g, hồng hoa 6g, tế tân 4g, hà thủ ô 12g Vật lý trị liệu tại bệnh phòng bệnh nhân có đỡ 70%, lasegue-, valleix3 điểm. vào ngày 31/3/2018 triệuchứng nặng lên với lasegue+, valleixP 5 điểm, valleix T 3, dấu ấn chuông+. III/ TIỀN SỬ 1. Bản thân Không có tiền sử chấn thương. Không có tiền sử các bệnh lí nội khoa nào. Không có tiền sử bệnh truyền nhiễm như lao, zona… Tiền sử sản phụ khoa PARA 0000, Mãn kinh lúc 54 tuổi , bắt đầu cókinh lúc 14 tuổi, chu kì 30 ngày, kinh đều, màu đỏ sẫm, không có máucục, lượng vừa Mất ngủ 10 năm. Khởi phát đau âm ỉ không đột ngột sau thay đổi tư thế hay bưng vácnặng 2. Gia đình chưa phát hiện bệnh lý liên quan. 3. Sinh hoạt vật chất, lao động, tinh thần Mức sống trung bình Tình chí vui vẻ, hòa đồng Môi trường sống và làm việc + môi trường sống ẩm thấp + nghề nghiệp làm việc gánh vác nặng 20 năm. IV/ THĂM KHÁM THEO YHHĐ 1. Toàn thân Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt Da, niêm mạc hồng nhạt Không phù, không xuất huyết dưới da Mạch 80 l/p Nhiệt 37 HA 110/70mmhg Nhịp thở 20l/p Cân nặng 56kg Chiều cao 1,5m BMI 24,9 2. Cơ quan a. Thần kinh Đau lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân chân P đau hơn chân T, đau tăng khi vận động, làmviệc nặng, đau tăng về đêm gần sáng, khi trời trở lạnh, giảm đau khi xoa dầu nóng, xoa bóp, nghỉ ngơi. Lasegue p + 40 ; Lasegue T + 60 Valleix P + 5/7 điểm cạnh sống L5-S1, nếp lằn mông, giữa đùi, kheo, giữa cẳng chân Valleix T + 3/7điểm cạnh sống L5-S1, kheo, cẳngchân Không thể đứng bằng mũi chân. Dấu bấm chuông+ L5-S1 lan xuống đùi chân phải Dấu Chavany+ Dấu Wasserman- Dấu Dejerine - Dấu Bonnet -, Bệnh nhân có tư thế đi nghiêng về bên trái Đau âm ỉ vùng vai, đau tê lan xuống mặt trước ngoài cánh tay đên khuỷu tay P, đau tăng khi vận động,thời tiết thay đổi, giảm khi nghỉ ngơi, xoa dầu nóng, xoa bóp. Tầm vận động khớp vai trong giới hạn bìnhthường. Nghiệm pháp Spurling + P Nghiệm pháp kéo dãn cột sống cổ + chân không rối loạn cảm giác, không loạn dưỡng b. Cơ- xương- khớp Đau âm ỉ thắt lưng Ấn đau giữa đốt sống thắt lưng L4-L5, L5-S1 Ấn điểm cạnh sống, L5-S1 bên phải đau Vẹo cột sống sang trái ở L2-S1. Không co cứng cơ cạnh sống Đau âm ỉ vùng vai. Ấn đau giữa cột sống C6-C7; C7-D1. ấn đau cạnh cột sống C6-C7-D1, điểm mỏm vai, chỗ bám tận cơ delta, phía ngoài nếp gấp khuỷu Không teo cơ, cứng khớp Dấu neri- Dấu patrick - Dấu Schober- c. Tuần hoàn Thỉnh thoảng có hồi hộp, đánh trống ngực Mỏm tim đập gian sườn V trên đường trung đòn trái Nhịp tim đều rõ, trùng với mạch quay T1, T2 nghe rõ Chưa nghe tiếng tim bệnh lý. d. Hô hấp Không ho, không khó thở Lồng ngực cân xứng, di động đều theo nhịp thở Rì rào phế nang nghe rõ Chưa nghe âm khác e. Tiêu hóa Không ợ hơi, ợ chua Ăn uống tạm, miệng nhạt ăn không ngon. Đi cầu1 lần/ngày, phân vàng, có khuôn Bụng mềm, không u cục Gan lách không sờ thấy f. Tiết niệu- sinh dục Không tiểu buốt, tiểu rắt Nước tiểu vàng trong, lượng nước tiểu khoảng 1,5l/24h Chạm thận -, bập bềnh thận - Ấn các điểm niệu trên, giữa không đau g. Cơ quan khác chưa phát hiện bất thường IV/ CẬN LÂM SÀNG X-Quang gai đốt sông từ L1-L5, thoái hóa đốt sống từ L1-L5, hẹp liên đốt sông L5-S1, vẹo cột sốngsang trái ở L2-S1 CTM các chỉ số nằm trong giới hạn bình thường. Sinh hóa máu các chỉ số nằm trong giới hạn bình thường V/ TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN 1/ Tóm tắt Bệnh nhân nữ 58 tuổi, vào viện vì đau thắt lưng lan xuống đùi, cẳng chân 2 bên .Qua thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng kết hợp hỏi tiền sử bệnh sử bệnh nhân , em rút ra hội chứng dấu chứng có giá trị sau Hội chứng cột sống thắt lưng Đau âm ỉ vùng cột sống thắt lưng , đau tăng khi vận động, khi thay đổi tư thế, khi thay đổi thời tiết , giảm khi nghỉ ngơi, bệnh nhân đi nghiêng về bên trái đỡ đau. Ấn điểm cạnh sống, L5-S1 + Vẹo cột sống sang trái. Hội chứng chèn ép rễ thần kinh S1 Đau lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân chân P đau hơn chân T Hệ thống điểm Valleix P + 5/7 Hệ thống điểm Valleix T + 3/7 Lasege P + 40 Lasege T+ 60 Dấu ấn chuông + ở L5-S1. Không thể đứng bằng mũi chân Hội chứng rễ thần kinh Đau âm ỉ vùng vai, đau tê lan xuống mặt trước ngoài cánh tay đên khuỷu tay P, đau tăng khi vận động,thời tiết thay đổi, giảm khi nghỉ ngơi, xoa dầu nóng, xoa bóp. Tầm vận động khớp vai trong giới hạn bìnhthường. Ấn đau cạnh cột sống cổ, điểm mỏm vai, chỗ bám tận cơ delta, phía ngoài nếp gấp khuỷu Nghiệm pháp Spurling + P Nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ+ Dấu chứng có giá trị chân trái không rối loạn cảm giác, không loạn dưỡng không sụt cân gần đây không sốt không có bệnh sử ung thư, bệnh lý nhiễm trùng đại tiểu tiện tự chủ không rối loạn cảm giác thân dưới không có bệnh sử chấn thương Không có tiền sử mắc lao hiện tại đang đáp ứng điều trị bảo tồn X-quang gai đốt sông từ L1-L5, đặc xương dưới sụn từ L1-L5, hẹp liên đốt sống L5-S1, vẹo cột sống sang trái ở L2-S1. Kết luận thoái hóa đốt sống L1-L5, Chẩn đoán sơ bộ Đau thần kinh tọa 2 bên thể S1do thoái hóa cột sống L1-L5/ td thoát vị đĩa đệm/ đauvai gáy. 2/ Biện luận – Về chẩn đoán trên bệnh nhân biểu hiện lâm sàng của 2 hội chứng cột sống thắt lưng và hội chứng chèn ép rễ thần kinh S1, chẩn đoán đau thần kinh tọa đặt ra khi trên lâm sàng với các triệu chứng đau âm ỉ vùng thắt lưng đau tê dọc theo đường đi dây thần kinh tọa, lasegue +, valleix +. Như vậy với bệnh nhân này chẩn đoán đau thần kinh tọa đã rõ. – Về thể đau TK tọa, Đau âm ỉ vùng thắt lưng, lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân chân P đau hơn chân T. Phản xạ gân gót không giảm . Các đặc điểm trên phù hợp với đau thần kinh tọa 2 bên thể S1 -Về nguyên nhân trên bệnh nhân các dấu hiệu cờ đỏ đối với đau thắt lưng - nên ta loại trừ nhóm nguyên nhân toàn thân, ác tính. Với nhóm nguyên nhân tại chỗ 2 nguyên nhân thường gặp là thoát vị đĩa đệm và thoái hóa cột sống. Bệnh nhân có tiền sử chẩn đoán thoái hóa L5-S1 trước đây nên nghĩ nhiều thoái hóa cột sống là 1 nguyên nhântrong bệnh sinh đau TK tọa trên bệnh nhân. Mặt khác về thoát vị đĩa đệm, theo tiêu chuẩn Saporta 1980, để chẩn đoán 1 trường hợp thoát vị đĩa đệm cần đáp ứng 4/6 tiêu chuẩn thuần lâm sàng, trên bệnh nhân này có 4/6 tê thắt lưng dọc theo đường đi thần kinh tọa + vẹo cột sống. hiệu “bấm chuông” dương tính Như vậy theo Saporta trên bệnh nhân này đã đủ để chẩn đoán có thoát vị đĩa đệm trên bện nhân này. Cho nên e nghi ngờ trên bệnh nhân này có tình trạng thoát vị trên nền thoái hóa cột sống. Tuy nhiên e đề nghị chụp MRI để chẩn đoán xác định tình trạng thoát vị trên bệnh nhân – Về chẩn đoán phân biệt +Đau thần kinh đùi Bệnh nhân không đau mặt trước đùi, không mất và giảm phản xạ gân gối nên em loại trừ bệnh lý này trên bệnh nhân, Wasserman- +Đau khớp háng Bệnh nhân đau tăng khi vận động , thay đổi tư thế , giảm khi nghỉ ngơi nhưng mặt đau không phải là mặt trước đùi , nếp bẹn kèm theo nghiệm pháp Patrick - – Về biến chứng các biến chứng đối với đau TK tọa bao gồm rối loạn chức năng thần kinh cơ và da do tk tọa chi phối. Trên bệnh nhân này hiện tại không thấy loạn dưỡng trên 2 chi dưới kèm rối loạn cảm giác nên em nghĩ chưa có biến chứng trên bệnh nhân. – Về chẩn đoán đau vai gáy trên bệnh nhân đã rõ với triệu chứng đau âm ỉ vùng vai, đau tê lan xuống mặt trướcngoài cánh tay đến khuỷu tay P. Nghiệm pháp Spurling + P , Nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ+ Về nguyên nhân thường gặp nhất 70-80% là do thoái hóa cột sống cổ, thoái hóa các khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp. Với một bệnh nhân lớn tuổi, mãn kinh và có tình trạng thoái hóa cột sống thắt lưng nên e nghĩ nguyên nhân thoái hóa là phù hợp với bệnh nhân trên. Tuy nhiên em đề nghị chụp XQ tư thế trước sau,nghiêng và chếch ¾ để làm rõ chẩn đoán trên c. Chẩn đoán cuối cùng Đau thần kinh tọa 2 bên thể S1do thoái hóa cột sống thắt lưng / theo dõi thoát vị đĩa đệm/ đau vai gáy TRỊ -Nguyên tắc điều trị Về đau thần kinh tọa Hiện tại bệnh nhân chỉ đau âm ỉ , không cứng cơ nên em nghĩ không cần cho các thuốc giãn cơ, giảm đau. Để bệnh nhân nghỉ ngơi, vận động nhẹ, bổ sung thuốc bổ vitamin nhóm B cho bệnh nhân kéo giãn cột sống , chiếu đèn hồng ngoại, sóng ngắn vùng thắt lưng Về đau vai gáy Điều trị triệu chứng bệnh kết hợp với giải quyết nguyên nhân nếu có thể. Kết hợp điều trị thuốc với các biện pháp vật lý trị liệu,phục hồi chức năng và các biện pháp không dùng thuốckhác. V/ Thăm khám theo y học cổ truyền 1. Tứ chẩn Vọng chẩn Hữu thần, thái độ hòa nhã, không cáu gắt. Sắc nhạt. Dáng đi nghiêng về bên trái, bước đi khập khiễng. Vẹo cột sống sang trái. Tổng trạng trung bình Da không khô, không phù thũng, không vàng da, không ban chẩn Móng tay móng chân không nứt, không có khía, không có hình dạng bất thường. Mũi cân đối không chảy nước mũi Niêm mạc mắt hồng nhạt, quầng mắt thâm, mắt không sưng đỏ, không chảy nước mắt sống, không chảy dịch. Môi hồng nhuận Lưỡi hình dáng cân đối Chất lưỡi nhạt màu, Cử động lưỡi linh hoạt Rêu lưỡi trắng mỏng, tươi nhuận. Vùng cột sống không sưng đỏ, 2 chi không sưng phù Văn chẩn Tiếng nói rõ ràng không hụt hơi Không khó thở, hơi thở không hôi Không ho, không nấc. Cơ thể không có mùi bất thường. Vấn chẩn Thích uống nước ấm, tắm nước ấm, sợ gió, sợ lạnh. Không đạo hãn, không tự hãn. Ăn uống tạm, miệng nhạt, không ngon miệng, sau khi ăn đầy bụng, khó tiêu, không ợ hơi ợ chua Đại tiện phân vàng có khuôn 1 lần/ 1 ngày, Tiểu tiện vàng trong lượng Không tiểu buốt , tiểu rắt. Không tiểu đêm Hay hồi hộp đánh trống ngực Không đau đầu, không hoa mắt chóng mặt Không khát, uống nước theo thói quen, thích uống nước ấm, 1,5l/ngày. Mất ngủ, trằn trọc, suy nghĩ nhiều, khó vào giấc ngủ, ngủ hay mơ, ngủ 3-4 tiếng, sau khi dậy người mệt mỏi, uể oải. Hay quên Đau nhức vùng vai gáy, đau âm ỉ , đau tê lan xuống mặt trước ngoài cánh tay đến khuỷu tay P, đau tăng khi vận động, thời tiết thay đổi, giảm khi nghỉ ngơi, xoa dầu nóng, xoa bóp. Ban đêm hay bốc hỏa dù trời nóng hay trời lạnh Vùng thượng vị không trướng đầy Không ho, không khạc đàm. Mãn kinh lúc 54 tuổi , bắt đầu có kinh lúc 14 tuổi, chu kì 30 ngày, kinh đều, màu đỏ sẫm, không có máu cục, lượng vừa. Huyết trắng lượng ít, không hôi. Chưa điều trị bệnh phụ khoa nào. Có lập gia đình năm 40 tuổi, 2 năm sau chồng mất, không có con. Đau vùng thắt lưng 10 năm trước, có điều trị nhiềunơi, có đỡ nhưng sau tái phát Đau âm ỉ vùng thắt lưng, đau tăng khi thay đổi thời tiết, đi lại; đau tăng về đêm gần sáng . Đau giảm khi xoa dầu nóng, xoa bóp, nghiêng bên trai, đau lan xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân 2 chân kèm tê. Đau âm ỉ vùng vai, đau tê lan xuống mặt trước ngoài cánh tay đên khuỷa tay P, đau tăng khi vận động, thời tiết thay đổi, giảm khi nghỉ ngơi, xoa dầu nóng, xoa bóp. Ấn đau các huyệt kiên ngung, tý nhu, khúctrì. Thiết chẩn Da không khô, không ra mồ hôi, da lòng bàn tay nóng không ra mồ hôi. Phúc chẩn bụng mềm , không đầy trướng, không u cục, ấn vào không đau. Ấn đau chính giữa cột sống thắt lưng L4-L5 huyệt yêu dương quan, L5-S1. Ấn điểm cạnh sống thắt lưng L5-S1cách cột sống 1-2cm 2 bên đau, đau lan xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân. Ấn vùng quanh khớp háng không đau, tầm động khớp háng bình thường. Ấn mặt trước đùi không đau 2 bên. Ấn đau hoàn khiêu, thừa phù, ân môn, ủy trung, thừa sơn bên P Ấn đau hoàng khiêu, ủy trung, thừa thù bên T. 2 chân không rối loạn cảm giác, không lọạn dưỡng, không teo cơ. Ấn đau chính giữa cột sống cổ C6-C7, C7-D1 huyệt đại chùy. Ấn điểm cạnh cột sống từ C6-C7-D1 2 bên đau Ấn đau kiên tỉnh, kiên ngung, tý nhu, khúc trì P. Đau thiện án Tay P không rối loạn cảm giác, không loạn dưỡng,không teo cơ. Vận động khớp vai bình thường. Mạch trầm hoãn huu luc 2. Tóm tắt quy về bát cương Tóm tắt Bệnh nhân nữ 58 tuổi vào viện vì lý do đau vùng thắt lưng lan xuống 2 chân. Qua vọng văn vấn thiết em rút ra các chứng hậu và chứng trạng sau. Hội chứng tạng phủ + Tâm tỳ lưỡng hư hồi hộp, đánh trống ngực Mất ngủ, trằn trọc, suy nghĩ nhiều, khó vào giấc ngủ, ngủ haymơ, ngủ 3-4 tiếng, sau khi dậy người mệt mỏi, uể oải. Hay quên. Ăn tạm, không ngon miệng. Đầy bụng, khó tiêu. Sắc mặt nhạt màu Chất lưỡi nhạt Mạch trầm. + Thận âm hư Đau lưng. Da lòng bàn tay nóng. Ban đêm ngủ hay bốc hỏa. Mất ngủ. Hội chứng khí huyết kinh lac Khí trệ huyết ứ ở kinh túc thái dương bàng quang đau cạnh cột sống thắt lưng, ấn đau thừa phù, ân môn, ủy trung, thừa sơn. Đau kèm cảm giác tê. Khí trệ huyết ứ ở kinh thủ dương minh đại trường đau cạnh sống cổ, ấn đau huyệt kiên tỉnh, kiên ngung, tý nhu, khúc trì. Khí trệ huyết ứ ở mạch đốc ấn đau các huyệt đại chùy, yêu dương quan; ấn đau giữa cột sống C5-C6, L5-S1. Bát cương Biểu chứng bệnh biểu hiện ở kinh lạc, rêu lưỡi mỏng, Lý chứng bệnh ảnh hưởng đến tạng phủ; mạch trầm. Hư chứng Bệnh mắc lâu ngày. 10 năm, lưỡi bệu có dấu răng, đau thiện án, rêu lưỡi mỏng. Thực chứng ấn đau các điểm cạnh sống L5-S1, đau lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, đau âm ỉ kèm tê bì, mạch hữu lực. Hàn chứng rêu lưỡi trắng, thích uống nước ấm, thích tắm nước ấm, sợ lạnh, không khát, đau tăng về đêm gần sáng, lạnh đau tăng, xoa dầu nóng đỡ đau, tiểu tiện vàng trong. Nhiệt chứng mạch đới sác, ban đêm hay bốc hỏa, long bàn tay nóng. Các chứng trạng âm tính có giá trị Không sốt không sợ nóng Không ho, khạc đàm Không có tiền sử chấn thương hay phẫu thuật vùng cộtsống. Ấn vùng quanh khớp hang không đau. Không đau mặt trước đùi Cử động khớp hang trong giới hạn bình thường. Cử động khớp vai bình thường. Chẩn đoán sơ bộ Bệnh danh Tọa cốt phong 2 bên Tạng phủ Tâm, Tỳ. Kinh lạc Túc Thái Dương Bàng Quang , thủ dương minh đại trường, mạch đốc. Bát cương Biểu lý kiêm chứng- hư trung hiệp thực, Hàn nhiệt thác tạp Nguyên nhân Ngoại nhân phong hàn thấp Bất nội ngoại nhân lao động Thể bệnh phong hàn thấp B. Biện chứng luận trị Về chẩn đoán Trên bệnh nhân có các biểu hiện Đau vùng thắt lưng, lan xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân đến tận cùng ở bắp chân theo đường đi kinh bàng quang chân P quang nguyên du, Thừa Phù, ân môn, Ủy Trung, thừa sơn chân T quan nguyên du, ủy trung, thừa sơn. Nên em nghĩ nhiều đến chẩn đoán tọa cốt phong Em chẩn đoán tạng phủ là tâm, tỳ, thận. Thứ nhất chứng hậu tâm tỳ lưỡng hư là do tâm huyết hao tổn và tỳ khí bị tổn hại. Tâm huyết hư k nuôi dưỡng được tâm thần mà gây các triệu chứng mất ngủ, ngủ hay mê, ngủ không sâu giấc, ngủ dễ tỉnh. Huyết thuộc âm, tâm là tạng thuộc âm, huyết hư không nuôi dưỡng được tâm mà gây nên hồi hộp, đánh trống ngực. Tỳ khí hư làm sự vận chuyển của tỳ sút kém mà phát sinh ra các chứng đầy bụng, khó tiêu, ăn kém ăn k ngon. Thứ hai, em chẩn đoán bệnh nhân có chứng hậu thận âm hư, do bệnh lâu ngày ảnh hưởng đến tạng thận, 1 phần do lao động nặng, ăn kém làm tân dịch của tạng thận bị suy tổn. Ở bệnh nhân có biểu hiện đau vùng thắt lưng lan dọc xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân; ấn đau các huyệt thừa phù, ân môn, ủy trung, thừa sơn, tương ứng với đường đi của kinh túc thái dương bàng quang. Ấn đau vùng cột sống cổ lan ra vùng vai rồi xuống mặt trước ngoài cánh tay, mặt trước ngoài cẳng tay; ấn đau các huyệt kiên ngung, tý nhu, khúc trì, tương ứng với đường đi của kinh thủ dương minh đại trường. Ngoài ra ở bệnh nhân còn có ấn đâu các huyệt Đại chùy, yêu dương quan; ấn đau đoạn giữa C5-C6,L5-S1. Em nghĩ phần nhiều do ngoại tà xâm phạm vào kinh lạc gây khí trệ huyết ứ gây nên tình trạng đau. Ngoài ra, ở bệnh nhân bệnh xảy ra đã lâu , cơ thể suy yếu, ăn kém, mất ngủ làm khí hư huyết thiếu; khí hư không vận hành được huyết gây nên tình trạng khí trệ huyết ứ mà gây đau. Về chẩn đoán bát cương Thứ nhất về vị trí nông sâu Bệnh nhân có biểu hiện ở biểu như bệnh tại cơ xương khớp, kinh lạc, rêu lưỡi mỏng, sợ gió, sợ lạnh phần nhiều do thể trạng vốn hư yếu, phong hàn nhân cơ hội phạm vào kinh thái dương. Hàn chủ về ngưng trệ, kinh lạc bị bít nghẽn, khí huyết vận hành không thông, không thông thì đau cho nên thấy mảng lưng đau trệ, cổ gáy đau cứng, bả vai khó chịu đau ê ẩm kèm sợ lạnh. Tà khí lục dâm trú ở bì phu cơ biểu làm trở trệ sự tuyên phát bình thường của vệ khí, uất lại mà hóa nhiệt; vệ khí trở trệ làm cơ biểu không được ôn chiếu sinh ra chứng sợ gió sợ lạnh, biểu tà chưa nhập lý nên sự thay đổi của lưỡi còn chưa rõ, mới chỉ thấy rêu lưỡi trắng và mỏng. Biểu hiện ở Lý bệnh đã mắc lâu năm 10 năm, đã ảnh hưởng đến tạng tâm, tỳ; bệnh lớn tuổi có tiền sử làm việc mang vác nặng hiện tại ăn tạm không thèm ăn, mất ngủ dẫn đến khí hư huyết thiếu, khí không đủ sức thúc đẩy huyết lưu thông, huyết dịch không thông, khí trệ huyết ngưng, kinh lạc không được nuôi dưỡng gây nên chứngđau lưng đau vai gáy . Vì bệnh kéo dài 10 năm, đã ảnh hưởng đến tạng phủ nên e thiên về lý nhiều hơn Thứ hai về trạng thái của bệnh em chẩn đoán là hư chứng với các triệu chứng như bệnh đã lâu ngày, đau thiện án, lưỡi bệu có dấu răng. Hư chứng ở đây là chỉ phần chính khí của cơ thể hư suy, do cơ thể hư nhược, lao động nặng nhọc, ăn uống thất thường, ăn kém làm cho khí huyết hư. Bệnh nhân có biểu hiện của thực chứng em nghĩ là do tà khí xâm phạm vào khinh lạc gây khí trệ huyết ứ. Thứ ba về tính chất bệnh Bệnh nhân có các biểu hiện hàn chứng thích uống nước ấm, thích tắm nước ấm, không khát, lạnh đau tăng, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng. Hàn chứng ở đây là do hàn tà xâm nhập vào cơ thể làm dương khí bất túc, không phát huy được tác dụng ôn chiếu mà sinh ra chứng sợ lạnh thích ấm, tân dịch chưa bị tổn thương nên miệng nhạt không khát, âm thịnh dương hư nên thích ăn ấm nóng; hàn thấp nội thịnh, dương hư bất hóa làm cho chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mà nhuận. Ngoài ra ở bệnh nhân còn có biểu hiện của nhiệt chứng, em nghĩ nhiệt chứng ở đây là hư nhiệt do phần huyết hư ảnh hưởng đến phần âm. Về nguyên nhân theo em là ngoại nhân phong, hàn, thấp và bất nội ngoại nhân lao động. Ở bệnh nhân, bệnh khởi phát cách đây 1 tháng đúng vào mùa có khí hậu lạnh, ẩm. Chính khí của cơ thể giảm sút, tà khí lục dâm xâm nhập vào kinh lạc gây ứ trệ sự vận hành của khí huyết làm cho thần kinh do kinh mạch chi phối không được nuôi dưỡng đầy đủ mà sinh ra đau nhức Trên bệnh nhân này ngoại nhân là phong hàn thấp. Đau có hướng lan từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân ứng với đặc tính của phong là động, thay đổi, di chuyển. Tính của hàn là co rút, ngưng trệ khí huyết làm cho kinh lạc ngưng trệ, không thông gây đau, hàn xâm nhập vào bì phu cơ biểu làm vệ khí không tuyên phát mà gây nên chứng sợ gió sợ lạnh. Ở bênh nhân có có triệu chứng đau tăng khi trời lạnh, rêu lưỡi trắng, xoa dầu nóng đỡ đau. Nên em nghĩ có hàn tà gây bệnh Ở bệnh nhân này có triệu chứng đau kèm mỏi nặng vùng vai gáy, vùng thắt lưng và 2 chân, đau khi thay đổi thời tiết. Kèm thêm yếu tố môi trường sống ẩm thấp nên thấp cũng là 1 yếu tố bệnh nguyên. Ngoài ra, yếu tố nghề nghiệp cũng đóng vai trò trong bệnh nguyên. Ở bệnh nhân có tiền sử lao động gánh vác nặng kéo dài, điều này dẫn đến máu đến nuôi dưỡng vùng thắt lưng, vùng vai gáy và kinh mạch vùng này bị hạn chế, lâu ngày sinh ra khí trệ huyết ứ gây đau nhức. Chẩn đoán thể lâm sàng trên bệnh nhân này là phong hàn thấp nên dùng phép điều trị khu phong, tán hàn, trừ thấp, hành khí hoạt huyết Ở bệnh nhân có biểu hiện bệnh ở cả biểu lẫn lý, vì lần nhập viện này là khởi phát đợt cấp của bệnh kết hợp với thể trạng bệnh nhân hư suy bệnh ảnh hưởng đến tạng tâm, tỳ nên dùng phép điều tri khu phong tán hàn trừ thấp và phép bổ song song với nhau. Khi bệnh cải thiện, tác nhân phong, hàn , thấp được giải trừ thì đó thiên về phép bổ các tạng phủ hư suy tâm, tỳ Thể trạng bệnh nhân hư nên dùng phép bổ để nâng cao chính khí. Còn thực ở đây là do tà khí xâm phạm vào kinh lạc gây khí trệ huyết ứ, mặt khác cũng có thể do khí hư huyết thiếu, khí không đủ sức thúc đẩy huyết lưu thông nên gây khí trệ huyết ứ nên dùng phép hành khí hoạt huyết, bổ khí huyết. Trên bệnh nhân có cả hàn lẫn nhiệt. Hàn ở đây là do hàn tà xâm nhập vào cơ thể nên dung phép tán hàn, ôn kinh chỉ thống. Nhiệt là hư nhiệt do huyết hư ảnh hưởng đến phần âm nên dùng phép thanh nhiệt bổ huyết. Ở bệnh nhân có các triệu chứng mất ngủ, ăn tạm, không thèm ăn dó đó e gia thêm các vị thuốc có tác dụng an thần, kiện tỳ; châm cứu các huyệt có tác dụng an thần, bổ tỳ vị. Với phép điều trị trên em dùng bài Độc hoạt tang ký sinh thang gia thêm các vị bổ tâm an thần,kiện tỳ vị. Chẩn đoán cuối cùng Bệnh danh tọa cốt phong 2 bên Tạng phủ tâm, tỳ, thận. Kinh lạc Túc Thái Dương Bàng Quang , thủ dương minhđại trường, mạch đốc. Bát cương lý hư nhiệt kiêm biểu thực hàn. Thể lâm sàng phong hàn thấp Nguyên nhân ngoại nhân phong hàn thấp nội nhân lao động *Bệnh án chỉ mang tính chất tham khảo* Xem thêm BỆNH ÁN YHCT LIỆT NỬA NGƯỜI
Bài viết được viết bởi Trần Hoàng Ngọc Anh - Trưởng khoa Ngoại thần kinh, Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bệnh cảnh điển hình của thoát vị đĩa đệm cổ là triệu chứng biểu hiện gây đánh thức bệnh nhân vào buổi sáng, mà không kèm yếu tố chấn thương hay stress. 1. Biểu hiện lâm sàng Những vấn đề sau sẽ giải thích dấu hiệu của thoát vị đĩa đệm cổỞ vùng cổ, rễ thần kinh chui ra trên chân cung của đốt sống cùng tên trái với ở cột sống thắt lưng.Rễ thần kinh chui ra qua lỗ thần kinh nằm ngay dưới bề mặt của chân gian đốt sống nằm ngay phần sau của chân cung. 2. Hội chứng rễ thần kinh cổ bệnh lý rễ thần kinh cột sống cổ Do những vấn đề đã đề cập ở trên, thoát vị đĩa đệm cổ sẽ chèn ép vào rễ thần kinh chui ra qua lỗ thần kinh tại cùng tầng thoát vị thoát vị đĩa đệm cổ C6-7 sẽ gây bệnh lý rễ thần kinh C7. Các dấu hiệu đặc trưng của hội chứng rễ thần kinh cổ mô tả ở bảng 14. Bảng 14 Hội chứng đĩa đệm cổ Bệnh lý rễ thần kinh C6 bên trái do thoát vị đĩa đệm cổ C5-6 đôi khi có biểu hiện đau như nhồi máu cơ tim. Rễ thần kinh C8 và T1 có thể gây hội chứng Horner bán phần. 3. Chẩn đoán phân biệt Thoái hóa cột sống cổ kể cả viêm mấu khớpBong gân cột sống cổGãy cột sống cổ do chấn thương hay bệnh lýĐau thần kinh vùng chẩm-cổBất thường khớp chẩm-cổĐau thần kinh-cơHội chứng Eagle Cần chẩn đoán phân biệt thoát vị đĩa đệm cổ với các bệnh lý vùng cổ khác 4. Các dấu hiệu giúp phát hiện bệnh lý rễ thần kinh cổ Hầu hết các thoát vị đĩa đệm cổ đều gây hạn chế vận động cổ. Động tác ngửa cổ gây đau tăng lên nếu có bệnh lý đĩa đệm cổ vài trường hợp gập cổ gây đau. Một số bệnh nhân làm giảm đau bằng cách nâng cẳng tay và giác hơi vùng lưng hay nghiêng đầu về bên đau liên quan với dấu hiệu dạng vai. Dấu Lhermitle + cảm giác giống điện giật lan xuống cột sống.Dấu hiệu khácCác biểu hiện bên dưới khi phát hiện có thì đặc hiệu nhưng không nhạy cảm để phát hiện dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh Spurling đau lan theo rễ xuất hiện khi người khám đè tay lên vùng đính trong khi đầu nghiêng về bên đau đôi khi yêu cầu bệnh nhân ngửa cổ. Do gây hẹp lỗ liên hợp và làm cho đĩa đệm phồng thêm. Tương tự như dấu Lasègue trong thoát vị đĩa đệm thắt dãn cột sống cổ kéo dọc trục với trọng lượng 10-15kg khi bệnh nhân có triệu chứng bệnh lý rễ thần kinh với tư thế nằm ngửa kéo qua hàm dưới và chẩm. Các triệu chứng rễ thần kinh giảm hay pháp dạng vai bệnh nhân ngồi, nghiêng đầu về phía bên lành và hạ vai bên đau thì triệu chứng rễ thần kinh giảm hay mất. Hầu hết các thoát vị đĩa đệm cổ đều gây ra những hạn chế vận động cổ 5. Xét nghiệm chẩn đoán Trình tự thực hiện xét nghiệm hình ảnh học để chẩn đoán là MRI, Myelography-CT, xét nghiệm lựa chọn đầu tiên để chẩn đoán. Độ chính xác thấp hơn Myelography-CT khoảng 85-90% do hình ảnh lỗ thần kinh chỉ từ khá rõ đến rõ, nhưng là xét nghiệm không xâm lấn. Với bệnh lý tủy, MRI có giá trị chẩn đoán trên 95%.CT VÀ Myelography-CTChỉ định Khi không thực hiện được MRI, khi hình ảnh trên MRI không đủ để chẩn đoán hay khi cần xem chi tiết về xem rõ ở tầng C5-6, ít rõ hơn ở tầng C6-7 do bị nhiễu bởi vai bệnh nhân và phụ thuộc vào thể trạng bệnh nhân và không rõ ở tầng chất cản quang trong nước là xét nghiệm xâm lấn, bệnh nhân cần nhập viện. Chẩn đoán chính xác bệnh đĩa đệm cổ tới 98%.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại. Bệnh viện cung cấp dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp, không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Lưu ý trong điều trị thoát vị đĩa đệm cổ Điều trị đau trong thoát vị đĩa đệm thắt lưng bằng phương pháp tiêm Corticoid ngoài màng cứng qua lỗ liên hợp Cần điều trị sớm, chớ để thoát vị đĩa đệm cổ chèn ép gây đau cổ vai gáy
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Phan Duy - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central chứng điển hình nhất của bệnh thoát vị đĩa đệm là triệu chứng đau kèm tê lan từ mông xuống cẳng chân, có thể kèm theo yếu chân, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và làm việc. Vậy chữa bệnh thoát vị đĩa đệm như thế nào?Theo các bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp, điều trị thoát vị đĩa đệm không phải là làm cho đĩa đệm trở về bình thường. Điều trị thoát vị đĩa đệm là giúp bệnh nhân thoát khỏi các triệu chứng do thoát vị đĩa đệm gây ra. Thăm khám sớm và điều trị đúng cách có thể giúp bệnh thoát khỏi những cơn đau, cũng như tránh các biến chứng teo cơ, yếu tắc để điều trị thoát vị đĩa đệm là lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với giai đoạn bệnh. Các phương pháp điều trị bao gồm nội khoa điều trị bằng thuốc, vật lý trị liệu, can thiệp thần kinh và phẫu thuộc vào mức độ bệnh, sẽ có cách chữa thoát vị đĩa đệm phù hợp. Các phương pháp điều trị hiện nay là trị không dùng thuốcCác phương pháp bao gồm massage, liệu pháp nhiệt, châm cứu, nắn chỉnh cột sống, vật lý trị liệu thường áp dụng trong các trường hợp thoát vị đĩa đệm gây tình trạng đau lưng cấp tính thời gian đau dưới 4-6 tuần. Các phương pháp trên có thể giúp bệnh nhân giảm các cơn đau nhức do thoát vị đĩa đệm gây pháp nhiệtCó thể thực hiện cả chườm nóng và chườm lạnh để giảm đau thoát vị đĩa đệm. Tuân thủ nguyên tắc chung là chườm lạnh trong 24 giờ đầu tiên sau khi bị chấn thương và sau đó thì nên thực hiện chườm nóng. Một số trường hợp có thể luân phiên sử dụng cả chườm nóng và chườm lạnh để có hiệu quả tốt lý trị liệuLiệu pháp xung điện, massage, tác động cột sống... có thể giúp tăng cường lưu thông máu, thư giãn cơ bắp, cải thiện các triệu chứng của thoát vị đĩa đệm hiệu quả. Bài tập vật lý trị liệu giúp kéo căng toàn bộ cột sống, đồng thời giúp tăng sản xuất endorphin - chất dẫn truyền thần kinh hoạt động tương tự như một loại thuốc giảm đau tự nhiên, giúp người bệnh cải thiện cơn trị bằng thuốcMục đích dùng thuốc chữa thoát vị đĩa đệm là nhằm giảm các triệu chứng và đỡ khó chịu giảm đau không kê đơnTrường hợp các cơn đau nhẹ đến trung bình, bác sĩ có thể chỉ định các thuốc giảm đau thông thường như Acetaminophen Tylenol và một số loại khác, Ibuprofen Advil, Motrin IB và một số loại khác hoặc Naproxen sodium Aleve.Thuốc giãn cơTrường hợp bị co thắt cơ, có thể được chỉ định các thuốc chữa thoát vị đĩa đệm có tác dụng giãn cơ như eperisone, mephenesin... Thời gian sử dụng thường ngắn ngày. Tuy nhiên, thuốc có thể có thể gây tác dụng phụ như buồn ngủ, choáng váng và mệt mỏi...Thuốc giảm đau OpioidNếu các loại thuốc nêu trên không giúp giảm cơn đau do thoát vị đĩa đệm, bác sĩ có thể cân nhắc sử dụng các thuốc Opioid trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, người bệnh có thể phải chịu các tác dụng không mong muốn như gây nghiện, buồn ngủ, buồn nôn, lú lẫn và táo bón... thiệp thần kinh tiêm SteroidNếu các phương pháp nói trên áp dụng đơn lẻ hoặc đã kết hợp mà không hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định tiêm thuốc Steroid vào vị trí quanh dây thần kinh cột hướng dẫn của máy C-arm chụp X-quang cột sống, bác sĩ đưa kim vào đúng vị trí cạnh đường đi của dây thần kinh. Khi đó, bệnh nhân, hoàn toàn tỉnh táo, thực hiện các động tác theo yêu cầu của bác sĩ trước khi bác sĩ bơm thuốc steroid. Thuốc này giúp giảm tình trạng viêm dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm gây nên, giúp người bệnh giảm các triệu chứng, đi lại dễ dàng hơn. Biến chứng tổn thương rễ thần kinh xung quanh, dị ứng thuốc...có tỷ lệ rất Phẫu thuật chữa khỏi thoát vị đĩa đệmPhần lớn thoát vị đĩa đệm không cần can thiệp phẫu thuật. Tuy nhiên, ở một số trường hợp cần phẫu thuật nhằm tránh các di chứng nghiêm trọng như Yếu chân nhiều, đi lại khó khăn, tiểu không tự chủ són tiểu khi ho, hắt hơi hoặc cười, điều trị các phương pháp bảo tồn sau khoảng 4 - 6 tuần mà không cải thiện. Thông qua phẫu thuật, bác sĩ sẽ loại bỏ khối thoát vị gây nên triệu chứng. Tỷ lệ thành công lên đến hơn 90%. Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ tái phát khoảng 5-10%.Với sự phát triển của y học hiện nay, thoát vị đĩa đệm có thể điều trị một cách hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên, để dự phòng thoát vị đĩa đệm xảy ra người bệnh cần kết hợp giữa chế độ dinh dưỡng hợp lý và tập thể dục để nâng cao sức khỏe cột Sử dụng thảo dược tự nhiên hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệmHiện nay, ngoài điều trị thoát vị đĩa đệm bằng thuốc Tây y thì nhiều người cũng đã tìm đến các loại thảo dược tự nhiên với mong muốn tránh được các cơn đau nhức tái phát, làm chậm sự tiến triển của bệnh, giúp cột sống đĩa đệm khỏe bật trong số đó là sự kết hợp độc đáo giữa dầu vẹm xanh và các thảo dược quý như thiên niên kiện, nhũ hương giúp nâng cao hiệu quả giảm đau, kháng viêm, cải thiện triệu chứng thoát vị đĩa đệm như đau lưng, tê buốt tay chân hiệu chất được chiết xuất từ con sò vẹm xanh có tác dụng giảm đau, kháng viêm do chứa các hoạt chất sinh học như PA acid eicosapentaenoic, DHA acid docosahexaenoic, enzyme cyclooxygenase COX. Ngoài ra, dầu vẹm xanh chứa rất nhiều GAGs acid hyaluronic, keratin sulfate, chondroitin sulfate là thành phần chính của sụn và chất lỏng hoạt dịch giúp bôi trơn sụn khớp cũng như giúp tái tạo sụn khớp, giảm đau, kháng viêm. Từ đó làm chậm sự tiến triển của bệnh thoái hóa cột sống, đồng thời ngăn ngừa thoát vị xảy ra tại vị trí quả của dầu vẹm xanh đã được chứng mình trên nghiên cứu lâm sàng tại Bệnh viện 108 và đăng trên Tạp chí Y dược lâm sàng 108. Trong đó, việc phối hợp giữa điều trị vật lý trị liệu và dầu vẹm xanh đem lại kết quả điều trị tốt hơn giảm đau tốt hơn ở các bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm so với điều trị vật lý trị liệu đơn thuần. Vì thế, dầu vẹm xanh có thể xem là một lựa chọn khi bị thoát vị đĩa đệm mức độ nhẹ và trung bình.
Nguồn chủ đề Các bệnh lý rễ thần kinh dẫn đến sự suy giảm kiểu rễ thần kinh theo tiết đoạn ví dụ đau hoặc dị cảm ở tiết đoạn chi phối da, yếu cơ ở đoạn rễ đó chi phối. Chẩn đoán bằng chẩn đoán hình ảnh thần kinh, điện học chẩn đoán, và xét nghiệm hệ thống cho các bệnh cơ bản. Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng bao gồm giảm triệu chứng bằng thuốc chống viêm không steroid, các thuốc giảm đau khác và ở rễ thần kinh bệnh rễ thần kinh gây ra bởi chèn ép cấp hoặc mạn tính tại rễ thần kinh trong hoặc gần với cột sống xem hình Rễ thần kinh cột sống Rễ thần kinh . Rễ thần kinh Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh rễ thần kinh là Ít gặp hơn, viêm màng não do ung thư gây rối loạn chức năng nhiều rễ. Hiếm khi, các khối u tủy sống ví dụ áp xe Áp xe ngoài màng cứng Áp xe màng cứng cột sống là sự tích tụ mủ trong khoang ngoài màng cứng, có thể gây chèn ép cơ học lên tủy sống. Chẩn đoán bằng MRI hoặc, nếu không sẵn có, chụp cắt lớp CT. Điều trị bao gồm kháng... đọc thêm và khối u ngoài màng cứng Các khối u tủy sống Các khối u tủy sống có thể phát triển trong nhu mô tủy sống, phá huỷ trực tiếp mô, hoặc bên ngoài nhu mô tủy, thường gây chèn ép ủy hoặc rễ dây thần kinh. Các triệu chứng bao gồm đau lưng tiến... đọc thêm , u màng não tủy sống Các u ngoài tủy Các khối u tủy sống có thể phát triển trong nhu mô tủy sống, phá huỷ trực tiếp mô, hoặc bên ngoài nhu mô tủy, thường gây chèn ép ủy hoặc rễ dây thần kinh. Các triệu chứng bao gồm đau lưng tiến... đọc thêm , u xơ thần kinh U xơ thần kinh U sợi thần kinh đề cập đến một số rối loạn liên quan có biểu hiện chồng chéo nhau nhưng hiện nay được hiểu là có các nguyên nhân di truyền khác biệt. Nó gây ra các loại u lành tính hoặc ác tính... đọc thêm có thể biểu hiện với các triệu chứng rễ thay vì triệu chứng thông thường của bệnh lý tủy sống Triệu chứng và Dấu hiệu Bệnh lý tủy sống có thể gây ra khuyết tật thần kinh nặng và vĩnh viễn. Đối với một số bệnh nhân, các khuyết tật như vậy có thể tránh được hoặc giảm thiểu nếu đánh giá và điều trị sớm. Tủy sống... đọc thêm . Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh rễ thần kinh Bệnh rễ thần kinh có xu hương gây ra hội chứng đau kiểu rễ và sự thiếu hụt thần kinh theo tiết đoạn dựa trên vùng tủy chi phối rễ bị ảnh hưởng Xem bảng Các triệu chứng của bệnh lý rễ thần kinh thông thường Các triệu chứng của các bệnh rễ thần kinh thông thường phân theo khoanh tủy . Liệt và teo các cơ chi phối bởi các rễ vận động bị ảnh hưởng; cũng có thể là liệt mềm đi kèm rung giật cơ. Giảm cảm giác vùng da chi phối bởi các rễ bị tổn thương. Giảm hoặc mất phản xạ gân sâu tương ứng. Những cơn đau đột ngột như điện giật có thể lan dọc theo sự phân bố của rễ bị ảnh hưởng. Đau tăng lên khi có các vận động gây áp lực lên rễ thần kinh qua khoang dưới nhện ví dụ, di chuyển cột sống, ho, hắt hơi, nghiệm pháp Valsalva. Mức cảm giác thay đổi đột ngột về cảm giác dưới đường ngang qua cột sốngliệt mềm hoặc liệt tứ chi Phản xạ bất thường dưới vị trí chèn épKhởi phát sớm với giảm phản xạ, sau đó tăng phản xạRối loạn cơ tròn Chẩn đoán hình ảnh thần kinhĐôi khi làm các xét nghiệm điện họcĐối với các triệu chứng của rễ thần kinh, cần chụp MRI hoặc CT của vùng bị ảnh hưởng. X-quang cột sống khi MRI có chống chỉ định ví dụ, cấy máy tạo nhịp hoặc sự hiện diện của kim loại khác và khi CT không chẩn đoán được. Vị trí chụp phụ thuộc vào các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng; nếu mức độ không rõ ràng, cần phải làm các thăm dò chẩn đoán điện học để xác định rễ thần kinh bị ảnh hưởng, tuy nhiên chúng không thể xác định nguyên nhân. Điều trị nguyên nhân và đauPhẫu thuật là phương án được lựa chọn cuối cùngCác nguyên nhân cụ thể của rối loạn rễ thần kinh được điều trị. Đau cấp tính cần thuốc giảm đau phù hợp ví dụ acetaminophen, NSAID, đôi khi opioid. NSAID chỉ định cho các bệnh lý liên quan đến viêm. Thuốc giãn cơ, thuốc an thần, và các phương pháp điều trị tại chỗ ít khi mang lại thêm lợi ích. Nếu các triệu chứng không giảm với thuốc giảm đau không opioid, dùng corticosteroid đường toàn thân hoặc tiêm ngoài màng cứng; tuy nhiên, giảm đau có xu hướng khiêm tốn và tạm thời. Có thể dùng Methylprednisolone, giảm dần trong 6 ngày, bắt đầu với 24 mg đường uống mỗi ngày và giảm 4 mg mỗi ngày. Quản lý đau mạn tính Điều trị Đau mạn tính là đau kéo dài hoặc tái phát > 3 tháng, kéo dài > 1 tháng sau khi đã giải quyết tình trạng tổn thương mô cấp tính, hoặc kèm theo các thương tổn không lành. Nguyên nhân bao... đọc thêm có thể gặp nhiều khó khăn; acetaminophen và NSAID thường chỉ có hiệu quả một phần và việc sử dụng NSAID lâu dài có nhiều rủi ro. Opioid có nguy cơ gây nghiện. Thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc chống co giật có thể có hiệu quả, cũng như vật lý trị liệu và tham khảo ý kiến của bác sĩ sức khỏe tâm thần. Đối với một số bệnh nhân, có thể dùng các biện pháp điều trị thay thế ví dụ, kích thích thần kinh bằng điện qua da Kích thích điện Điều trị đau và viêm nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và cải thiện sự phối hợp của cơ và khớp. Điều trị không dùng thuốc bao gồm các bài tập trị liệu, liệu pháp nhiệt... đọc thêm , phẫu thuật cột sống Nắn khớp xương Trong nắn xương khớp vận dụng và dựa trên cơ thể, mối quan hệ giữa cấu trúc của xương sống và chức năng của hệ thần kinh được coi là chìa khóa để duy trì hoặc phục hồi sức khoẻ. Phương pháp... đọc thêm , châm cứu Châm cứu Châm cứu, một liệu pháp trong y học cổ truyền Trung Quốc, là một trong những thành phần được chấp nhận rộng rãi nhất của các liệu pháp tích hợp ở thế giới phương Tây. Các huyệt trên cơ thể được... đọc thêm , thảo dược Tổng quan dinh dưỡng bổ sung Dinh dưỡng bổ sung là phổ biến nhất trong tất cả các liệu pháp tích hợp, bổ sung và thay thế, chủ yếu bởi vì tính sẵn có, tương đối rẻ tiền và có thể mua mà không cần thông qua chuyên gia chăm... đọc thêm nếu tất cả các phương pháp điều trị khác không có hiệu quả. Nếu đau không thể chữa khỏi hoặc nếu tình trạng suy yếu tiến triển hoặc rối loạn chức năng cơ vòng gợi ý chèn ép cột sống, phẫu thuật giải chèn ép có thể là cần thiết. Nghi ngờ bệnh lý rễ thần kinh ở những bệnh nhân có khiếm khuyết kiểu tiết đoạn như bất thường cảm giác trong vùng chi phối da ví dụ đau, dị cảm và/hoặc các bất thường về vận động ví dụ như yếu, teo, co giật, giảm phản xạ ở mức rễ thần kinh. Nghi ngờ chèn ép tủy nếu bệnh nhân có mức độ rối loạn cảm giác, yếu cơ đối xứng, và/hoặc rối loạn cơ MRI hoặc CT nếu các kết quả lâm sàng gợi ý bệnh rễ thần thuốc giảm đau và đôi khi dùng corticosteroid để giảm đau cấp tính và cân nhắc thuốc và các phương pháp điều trị khác, cũng như thuốc giảm đau, đối với chứng đau mãn tính. Ở những bệnh nhân bị yếu tiến triển và rối loạn chức năng cơ thắt, hãy xem xét phẫu thuật giải chèn ép. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
bệnh án ngoại thần kinh thoát vị đĩa đệm