1. Cấu tạo hóa học của ADN ADN (Axit Đêôxiribônuclêic) là đại phân tử cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các nucleotit. Mỗi nucleotit cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N, P, gồm 3 thành phần: 1 gốc bazơ nitơ (A, T, G, X). 1 gốc đường đêoxiribôzơ (C 5 H 10 O 4) 1 gốc Axit photphoric (H 3 PO 4) Study with Quizlet and memorize flashcards containing terms like 1. Sinh lý bệnh là môn học về: A. Cấu tạo hình thái của cơ thể, cơ quan, mô và tế bào. B. Chức năng của cơ thể, cơ quan, mô và tế bào. C. Rối loạn chức năng của cơ thể, cơ quan, mô và tế bào khi chúng bị bệnh. D. Rối loạn cấu tạo hình thái của cơ thể Beware of TOE / Hãy coi chừng với Lý thuyết về Mọi thứ. In a recent article in Scientific American, Avi Loeb, a former Professor of Astronomy at Harvard University, suggested that there is hardly a TOE of physics, since Gödel's Theorem implies that all theories are incomplete. I am very pleased to realize that this article has - Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn, hàng triệu đơn phân. - ADN có tính đa dạng và đặc thù thể hiện ở: số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong cấu trúc của ADN có thể tạo ra vô số các phân tử ADN khác nhau. - Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở cho tính đa dạng và đặc thù của các loài sinh vật. II. CẤU TRÚC KHÔNG GIAN CỦA ADN 1.Vũ trụ đã có một sự khởi đầu. 2.Vũ trụ được tạo ra cho sự sống. 3.Mã hóa DNA biểu lộ một trí tuệ thông minh. Những tuyên bố của các nhà khoa học hàng đầu đã đưa ra về những khám phá này có thể khiến chúng ta bị sốc. Chúng ta hãy xem xét. Chỉ trong vòng 70-80 triệu năm tốc độ tiến hóa đã gia tăng với một tốc độc ngạc nhiên đến bí ẩn. Chính Darwin đã ghi chú trong cuốn sách Nguồn Gốc Các Loài của ông rằng, sự xuất hiện đột ngột các động vật chân đốt trong các lưu trữ hóa thạch trong kỷ Cambri nêu lên một khúc mắc cho học thuyết tiến hóa. Để làm được dạng câu hỏi lí thuyết cơ bản này, phải phát biểu, trình bày, mô tả được: 1. Các khái niệm: gen, mã di truyền, tái bản ADN. 2. Đặc điểm của mã di truyền. 3. Diễn biến của cơ chế tái bản ADN. 4. Kết quả và ý nghĩa của cơ chế tái bản ADN đã trình bày ở phần lí thuyết trên. Chú ý: nRw1. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM VỀ ADN, GEN VÀ MÃ DI TRUYỀNCẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA ADN. HỆ QUẢSố lượng nu loại A = số lượng nu loại T, số lượng nu loại G = số lượng nu loại là đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân gồm 4 loại nucleotit A, T, G, ý Phân tử ADN mạch kép - Là một chuỗi xoắn kép được cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung, theo đó A ở mạch 1 luôn liên kết với T ở mạch 2 bằng 2 liên kết hidro, G ở mạch 1 luôn liên kết với X ở mạch 2 bằng 3 liên kết hidro và ngược lại. - Mỗi vòng xoắn có 10 cặp nucleotit dài 34 Ao, đường kính vòng xoắn là 2nm. - Ở ADN mạch đơn vì A không liên kết bổ sung với T, G không liên kết bổ sung với X nên A$\ne $T; G$\ne $ của sinh vật nhân thực và ADN của sinh vật nhân sơ đều có cấu trúc mạch kép. Nhưng ADN sinh vật nhân thực có dạng mạch thẳng, kích thước lớn còn ADN của sinh vật nhân sơ có dạng mạch vòng và không liên kết với protein histon. ADN của ti thể và lạp thể có cấu trúc mạch vòng tương tự như ADN của vi khuẩn. Chức năng của ADN là lưu giữ thông tin di truyền, truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ nhờ khả năng tự nhân đôi từ đó giúp duy trì đặc tính ổn định qua các thế TIPỞ trong cùng một loài, hàm lượng ADN trong nhân tế bào là đại lượng ổn định và đặc trưng cho loài. ADN trong tế bào chất có hàm lượng không ổn định vì số lượng bào quan ti thể, lục lạp không ổn định, thay đổi tùy từng loại tế bào nên hàm lượng ADN trong tế bào chất không đặc trưng cho TRÚC, PHÂN LOẠI VÀ CHỨC NĂNG CỦA GEN1. Khái niệm genGen là một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho sản phẩm. Sản phẩm mà gen mã hóa có thể là chuỗi polipeptit hoặc một phân tử ARN. 2. Phân loại genDựa vào chức năng của sản phẩm người ta chia gen thành 2 loại là gen điều hòa và gen cấu trúc. Trong đóGen điều hòa là những gen mà sản phẩm của nó làm nhiệm vụ điều hòa hoạt động của gen khác. Gen cấu trúc là những gen mang thông tin mã hóa cho các sản phẩm tạo nên thành phần cấu trúc hay chức năng tế bào. Dựa vào cấu trúc vùng mã hóa của gen người ta phân loại gồm gen phân mảnh và gen không phân không phân mảnh là gen mà vùng mã hóa của nó liên tục, toàn bộ thông tin di truyền trên gen được dịch mã thành axit amin, gen này thường gặp ở sinh vật nhân phân mảnh là gen mà vùng mã hóa không liên tục có các đoạn intron xen kẽ các đoạn exon. 2. Cấu trúc của genGồm 3 vùng trình tự điều hòa nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc gen, chứa trình tự các nucleotit đặc biệt giúp ARN polimeraza có thể nhận biết và liên kết khởi động quá trình phiên mã, đồng thời chứa trình tự nucleotit điều hòa quá trình phiên mã. Vùng mã hóa mang thông tin mã hóa các axit amin. Vùng kết thúc nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc gen mang tín hiệu kết thúc phiên DI TRUYỀN1. Khái niệm mã di truyềnMã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi Đặc điểm của mã di truyền - Mã di truyền là mã bộ ba, cứ 3 nucleotit quy định một axit amin. - Có 64 bộ ba trong đó 3 bộ 3 không mã hóa aa mà làm nhiệm vụ kết thúc dịch mã UAA, UAG, UGA, 1 bộ ba – AUG vừa làm nhiệm vụ mở đầu, vừa làm nhiệm vụ mã hóa cho aa Metionin ở sinh vật nhân thực, aa Foocmin Metionin ở sinh vật nhân Mã di truyền được đọc liên tục từ một điểm xác định theo từng bộ ba nucleotit mà không gối lên nhau. - Mã di truyền có tính phổ biến, tất cả các loài đều có bộ mã di truyền giống nhau trừ một vài ngoại lệ. - Mã di truyền có tính đặc hiệu Một loại bộ ba chỉ mã hóa cho một axit min. - Mã di truyền có tính thoái hóa Một axit amin do nhiều bộ ba quy định, trừ bộ ba AUG và UGG. - Có một mã khởi đầu là 5’AUG3’; 3 mã kết thúc là 5’UAA3’; 5’UGA3’; 5’UAG3’. Was this document helpful?Leave a comment or say thanksCHUYÊN ĐỀ 1. ADN VÀ ARNI. TRỌNG TÂM LÝ THUYẾTNhiễm sắc thể là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp tế bào, axit nuclêic là cơ sở vật chất củahiện tượng di truyền ở cấp phân tử. Axit nuclêic có 2 loại là ADN và Kiến thức về ADN ADN được cấu trúc theo nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc đa phân mà đơn phân là 4 loại nuclêôtit A,T, G, X. Nhờ được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân cho nên chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng có thể tạo ra vôsố loại ADN khác nhau.  Phân tử ADN mạch kép luôn có số nuclêôtit loại . Nguyên nhân là vì ở ADN mạch kép,A của mạch 1 luôn liên kết với T của mạch 2 và G của mạch 1 luôn liên kết với X của mạch 2. Vì vậy, nếumột phân tử ADN có số nuclêôtit loại thì chứng tỏ đó là ADN mạch Vì hai mạch của ADN liên kết bổ sung cho nên tỉ lệ ở đoạn mạch thứ nhất đúng bằng tỉ lệ ở đoạn mạch thứ hai và đúng bằng tỉ lệ của cả ADN. Nguyên nhân là vì1 1 2 2 ADNA T A T A   .- Phân tử ADN có cấu trúc xoắn kép. Trong các dạng xoắn kép của ADN thì cấu trúc xoắn kép dạng Blà dạng phổ biến nhất. Ở cấu trúc không gian dạng B, mỗi chu kì xoắn có độ dài 34Å và có 10 cặpnuclêôtit. Vì vậy, số chu kì xoắn của ADNN là tổng số nu, L là chiều dài của ADN theo đơnvị Å. ADN của sinh vật nhân thực và ADN của sinh vật nhân sơ đều có cấu trúc mạch kép. Tuy nhiên,ADN sinh vật nhân thực có dạng mạch thẳng còn ADN của sinh vật nhân sơ có dạng mạch vòng và khôngliên kết với prôtêin histon. ADN của ti thể, lục lạp có cấu trúc mạch vòng tương tự như ADN của vikhuẩn. Ở trong cùng một loài, hàm lượng ADN ở trong nhân tế bào là đại lượng ổn định và đặc trưng choloài. Vì vậy, nếu tế bào gan có hàm lượng ADN ở trong nhân là x pg thì tế bào mắt cũng có hàm lượngADN trong nhân là x Hàm lượng ADN ở trong tế bào chất không ổn định cho nên không có tính đặc trưng cho loài. Hàmlượng ADN trong tế bào chất không ổn định vì số lượng bào quan ti thể, lục lạp không ổn định, thay đổitùy từng loại tế Kiến thức về genTrang 1 CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA ADN. HỆ QUẢ Số lượng nu loại A = số lượng nu loại T, số lượng nu loại G = số lượng nu loại X. ADN là đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân gồm 4 loại nucleotit A, T, G, X. Lưu ý Phân tử ADN mạch kép – Là một chuỗi xoắn kép được cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung, theo đó A ở mạch 1 luôn liên kết với T ở mạch 2 bằng 2 liên kết hidro, G ở mạch 1 luôn liên kết với X ở mạch 2 bằng 3 liên kết hidro và ngược lại. – Mỗi vòng xoắn có 10 cặp nucleotit dài 34 Ao, đường kính vòng xoắn là 2nm. – Ở ADN mạch đơn vì A không liên kết bổ sung với T, G không liên kết bổ sung với X nên A$\ne $T; G$\ne $X. ADN của sinh vật nhân thực và ADN của sinh vật nhân sơ đều có cấu trúc mạch kép. Nhưng ADN sinh vật nhân thực có dạng mạch thẳng, kích thước lớn còn ADN của sinh vật nhân sơ có dạng mạch vòng và không liên kết với protein histon. ADN của ti thể và lạp thể có cấu trúc mạch vòng tương tự như ADN của vi khuẩn. Chức năng của ADN là lưu giữ thông tin di truyền, truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ nhờ khả năng tự nhân đôi từ đó giúp duy trì đặc tính ổn định qua các thế hệ. STUDY TIP Ở trong cùng một loài, hàm lượng ADN trong nhân tế bào là đại lượng ổn định và đặc trưng cho loài. ADN trong tế bào chất có hàm lượng không ổn định vì số lượng bào quan ti thể, lục lạp không ổn định, thay đổi tùy từng loại tế bào nên hàm lượng ADN trong tế bào chất không đặc trưng cho loài. CẤU TRÚC, PHÂN LOẠI VÀ CHỨC NĂNG CỦA GEN 1. Khái niệm gen Gen là một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho sản phẩm. Sản phẩm mà gen mã hóa có thể là chuỗi polipeptit hoặc một phân tử ARN. 2. Phân loại gen Dựa vào chức năng của sản phẩm người ta chia gen thành 2 loại là gen điều hòa và gen cấu trúc. Trong đó Gen điều hòa là những gen mà sản phẩm của nó làm nhiệm vụ điều hòa hoạt động của gen khác. Gen cấu trúc là những gen mang thông tin mã hóa cho các sản phẩm tạo nên thành phần cấu trúc hay chức năng tế bào. Dựa vào cấu trúc vùng mã hóa của gen người ta phân loại gồm gen phân mảnh và gen không phân mảnh. Gen không phân mảnh là gen mà vùng mã hóa của nó liên tục, toàn bộ thông tin di truyền trên gen được dịch mã thành axit amin, gen này thường gặp ở sinh vật nhân sơ. Gen phân mảnh là gen mà vùng mã hóa không liên tục có các đoạn intron xen kẽ các đoạn exon. 2. Cấu trúc của gen Gồm 3 vùng trình tự nucleotit. Vùng điều hòa nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc gen, chứa trình tự các nucleotit đặc biệt giúp ARN polimeraza có thể nhận biết và liên kết khởi động quá trình phiên mã, đồng thời chứa trình tự nucleotit điều hòa quá trình phiên mã. Vùng mã hóa mang thông tin mã hóa các axit amin. Vùng kết thúc nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc gen mang tín hiệu kết thúc phiên mã. MÃ DI TRUYỀN 1. Khái niệm mã di truyền Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi polipeptit. 2. Đặc điểm của mã di truyền – Mã di truyền là mã bộ ba, cứ 3 nucleotit quy định một axit amin. – Có 64 bộ ba trong đó 3 bộ 3 không mã hóa aa mà làm nhiệm vụ kết thúc dịch mã UAA, UAG, UGA, 1 bộ ba – AUG vừa làm nhiệm vụ mở đầu, vừa làm nhiệm vụ mã hóa cho aa Metionin ở sinh vật nhân thực, aa Foocmin Metionin ở sinh vật nhân sơ. – Mã di truyền được đọc liên tục từ một điểm xác định theo từng bộ ba nucleotit mà không gối lên nhau. – Mã di truyền có tính phổ biến, tất cả các loài đều có bộ mã di truyền giống nhau trừ một vài ngoại lệ. – Mã di truyền có tính đặc hiệu Một loại bộ ba chỉ mã hóa cho một axit min. – Mã di truyền có tính thoái hóa Một axit amin do nhiều bộ ba quy định, trừ bộ ba AUG và UGG. – Có một mã khởi đầu là 5’AUG3’; 3 mã kết thúc là 5’UAA3’; 5’UGA3’; 5’UAG3’. Reader Interactions Chuyên đề Sinh học lớp 9Lý thuyết Sinh học 9Lý thuyết ADN tổng kết các nội dung cơ bản và những vấn đề cần lưu ý trong chương trình Sinh học lớp 9, là tài liệu hay giúp cho việc dạy và học của quý thầy cô cùng các em trở nên dễ dàng và hiệu quả ĐỀ SINH HỌC 9 PHÂN TỬADNA. Lý thuyếtI. ADN1. Cấu trúca, Cấu trúc hóa học- ADN axit đêôxiribônuclêic là một đại phân tử hữu cơ được cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N, P- ADN là phân tử có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân của ADN là các Nuclêôtit thuộc các loại A, T, G, X. Từ 4 loại đơn phân này tạo nên tính đa dạng và đặc thù cho Cấu trúc không gian theo mô hình Oatxơn – Crick- ADN có cấu trúc 2 mạch đơn xoắn kép với nhau theo chiều từ trái qua phải xoắn phải với mỗi chu kì xoắn dài 34 Å gồm 10 cặp nuclêôtit và đường kính vòng xoắn là 20- Các nuclêôtit trên cùng 1 mạch liên kết với nhau bằng liên kết Các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô theo Nguyên tắc bổ sung NTBS trong đó A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô còn G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô .→ Khi biết trình tự một mạch đơn thì có thể suy ra trình tự sắp xếp các nuclêôtit trên mạch đơn còn lại. Cùng với đó, nhờ NTBS nên trong phân tử ADN A + G = T + số là tỉ số đặc trưng cho Hoạt độnga. Cơ chế tự nhân đôi- Thời gian, địa điểm Diễn ra trong nhân tế bào vào kì trung gian- Nguyên tắc Quá trình tự nhân đôi của ADN dựa hoàn toàn trên NTBS và nguyên tắc bán bảo toàn giữ lại một nửa.* Quá trình- Bước 1 Tháo xoắn ADN mẹNhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn, trong đó một mạch có đâu 3’-OH, còn mạch kia có đầu 5’ Bước 2 Enzim ADN-pôlimeraza lần lượt liên kết các nuclêôtit tự do từ môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mỗi mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung. Vì enzim ADN-pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’ nên trên mạch khuôn có đầu 3’ thì mạch bổ sung được tổng hợp liên tục theo chiều 5’ → 3’ cùng chiều với chiều tháo xoắn, trên mạch khuôn có đầu 5’ thì mạch bổ sung được tổng hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn ngắn gọi là đoạn Okazaki cũng theo chiều 5’ → 3’ ngược chiều với chiều tháo xoắn, sau đó các đoạn này được nối lại với nhau nhờ enzim nối ADN - Bước 3 Hai phân tử mới được tạo mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn một mạch được tổng hợp và một mạch cũ của phân tử ban đầu đóng xoắn lại với nhau tạo thành hai phân tử ADN thúc quá trình nhân đôi Hai phân tử ADN con được tạo thành có cấu trúc giống hệt nhau và giống ADN mẹ ban Gen, chức năng và bản chất của gen- Gen là một đoạn của phân tử ADN có chức năng di truyền xác Bản chất hóa học của gen là ADN- Chức năng của trọng nhất của gen cũng như ADN là lưu giữ và truyền đạt thông tin di Các công thức thường gặp trong giải bài tậpI. Các thành phần của ADN3. Công thức tính tổng số nuclêôtit của genN = = = A + T + G + X = 2A + 2G4. Công thức tính khối lượng MM = = 5. Công thức tính số liên kết hiđrô H = 2A + 3G6. Công thức tính số liên kết photphodieste P = N - 27. Công thức tính số liên kết đường – photphatD - P = = 2N - 2II. Công thức của quá trình tự sao1. Số ADN con được tạo ra sau k lần tự phân của 1 ADN 2kSố ADN con được tạo ra sau k lần tự phân của n ADN n x 2k2. Số nuclêôtit mà môi trường nội bào cung cấpNnb = N x 2k - 1Anb = Tnb = A x 2k - 1 = T x 2k - 1Gnb = Xnb = G x 2k - 1 = X x 2k - 13. Số ADN con có 2 mạch đều mới là 2k - 24. Số liên kết hidro được hình thành/phá vỡ Hht = H x 2k Ngoài việc hỗ trợ tổng hợp lý thuyết Sinh học 9, VnDoc còn mang đến cho các bạn hệ thống các bài tập chuyên đề Sinh học 9 đầy đủ và chi tiết nhất có kèm đáp án, bên cạnh đó học sinh cũng có thể tham khảo thêm các nội dung khác như Giải bài tập Sinh 9, Giải Vở BT Sinh Học 9, ..... trong chương trình học lớp 9.

lý thuyết về adn